Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 19 Tháng Ba, 2024, 11:06:33 am


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Lực lượng quân sự các bên trong KCCM  (Đọc 226494 lần)
0 Thành viên và 3 Khách đang xem chủ đề.
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #80 vào lúc: 02 Tháng Chín, 2008, 03:27:53 pm »

III. CÁC ĐƠN VỊ CHIẾN ĐẤU HẢI QUÂN

1. BTL hành quân lưu động biển

1.1. Hạm đội trung ương

Sở chỉ huy đặt tại Sài Gòn. Biên chế 4 hải đội:
-   Hải đội 1 chiến đấu.
-   Hải đội 2 huấn luyện.
-   Hải đội 3 phục vụ.
-   Hải đội 4 quét lôi.

1.2. Sở phòng vệ duyên hải (biệt kích)
-   Liên đoàn người nhái

1.3. Lực lượng đặc nhiệm duyên phòng

Tức lực lượng đặc nhiệm 213, chỉ huy sở đặt tại căn cứ Cam Ranh. Biên chế 5 hải đội duyên phòng:

-   Hải đội 1 duyên phòng (hải đội 213.1), bố trí ở Đà Nẵng.

-   Hải đội 2 duyên phòng (hải đội 213.2), bố trí ở Quy Nhơn.

-   Hải đội 3 duyên phòng (hải đội 213.3), bố trí ở Cát Lở (Phước Tuy).

-   Hải đội 4 duyên phòng (hải đội 213.4), bố trí ở An Thới (Phú Quốc).

-   Hải đội 5 duyên phòng (hải đội 213.5), bố trí ở Năm Căn (Cà Mau).

1.4. BCH các vùng duyên hải

-   Vùng 1 duyên hải, sở chỉ huy đặt ở Đà Nẵng. Biên chế 6 duyên đoàn: 11, 12, 13, 14, 15, 16.

-   Vùng 2 duyên hải, sở chỉ huy đặt ở Nha Trang. Biên chế 6 duyên đoàn: 21, 23, 25, 26, 27, 28.

-   Vùng 3 duyên hải, sở chỉ huy đặt ở Cát Lở. Biên chế 4 duyên đoàn: 33, 34, 35, 36.

-   Vùng 4 duyên hải, sở chỉ huy đặt ở An Thới. Biên chế 4 duyên đoàn: 41, 42, 43, 44.


2. BTL hành quân lưu động sông

2.1. Lực lượng đặc nhiệm thủy bộ

Tức lực lượng đặc nhiệm 211, căn cứ đặt tại Đồng Tâm (Mỹ Tho). Biên chế 3 liên giang đoàn thủy bộ:

-   Liên giang đoàn thủy bộ 211.1 gồm 2 giang đoàn thủy bộ 70, 71.

-   Liên giang đoàn thủy bộ 211.2 gồm 2 giang đoàn thủy bộ 72, 73.

-   Liên giang đoàn thủy bộ 211.3 gồm 2 giang đoàn thủy bộ 74, 75.

2.2. Lực lượng đặc nhiệm tuần thám

Tức lực lượng đặc nhiệm 212, căn cứ đặt tại Bình Thủy (Cần Thơ). Biên chế 7 liên giang đoàn tuần thám:

-   Liên giang đoàn tuần thám 212.1 gồm 2 giang đoàn tuần thám 51, 52.

-   Liên giang đoàn tuần thám 212.2 gồm 2 giang đoàn tuần thám 53, 54.

-   Liên giang đoàn tuần thám 212.3 gồm 2 giang đoàn tuần thám 55, 56.

-   Liên giang đoàn tuần thám 212.4 gồm 3 giang đoàn tuần thám 57, 58, 66.

-   Liên giang đoàn tuần thám 212.5 gồm 2 giang đoàn tuần thám 59, 60.

-   Liên giang đoàn tuần thám 212.6 gồm 2 giang đoàn tuần thám 61, 62.

-   Liên giang đoàn tuần thám 212.7 gồm 2 giang đoàn tuần thám 63, 64.

2.3. Lực lượng đặc nhiệm tuần thám trung ương

Tức lực lượng đặc nhiệm 214, căn cứ đặt tại Cát Lái. Biên chế 4 liên giang đoàn tuần thám trung ương:

-   Liên giang đoàn tuần thám 214.1 gồm 2 giang đoàn tuần thám 40, 41.

-   Liên giang đoàn tuần thám 214.2 gồm 2 giang đoàn tuần thám 42, 43.

-   Liên giang đoàn tuần thám 214.3 gồm 2 giang đoàn tuần thám 44, 45.

-   Liên giang đoàn tuần thám 214.4 gồm 3 giang đoàn tuần thám (46, 47, 48), 3 giang đoàn hộ tống (81, 82, 83), 3 giang đoàn trục lôi (91, 92, 93).

2.4. BCH các vùng sông ngòi

- Vùng 3 sông ngòi, sở chỉ huy đặt tại Gia Định. Biên chế 6 giang đoàn xung phong 22, 24, 27, 28, 30, 34.

- Vùng 4 sông ngòi, sở chỉ huy đặt tại Cần Thơ. Biên chế 7 giang đoàn xung phong 21, 23, 25, 26, 29, 31, 33.

Ngoài ra còn có giang đoàn xung phong 32 bố trí trên địa bàn Vùng I.


2.5. BCH liên đoàn tuần giang

Biên chế 24 đại đội tuần giang.
« Sửa lần cuối: 10 Tháng Năm, 2009, 12:55:46 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #81 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 01:00:07 pm »

THỐNG KÊ LỰC LƯỢNG QĐNDVN NĂM 1975


PHẦN MỘT – TỔ CHỨC CHUNG


I. LỤC QUÂN

1. Bộ binh

- 4 BTL Quân đoàn.

- 12 BTL Quân khu và tương đương (bao gồm cả 6 Quân khu miền Bắc).

- 1 BTL Đoàn vận tải quân sự chiến lược 559.

- 24 sư đoàn bộ binh
-   12 sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân đoàn.
-   10 sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu và Mặt trận.
-   2 sư đoàn bộ binh dự bị BTTM trên miền Bắc.

- 1 lữ đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu.

- 24 trung đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu và tỉnh.

- 102 tiểu đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu và tỉnh.


2. Pháo binh

- 1 BTL Pháo binh

- 8 lữ đoàn pháo binh
-   3 lữ đoàn pháo binh trực thuộc BTTM.
-   5 lữ đoàn pháo binh trực thuộc các quân đoàn.

- 27 trung đoàn pháo binh
-   3 trung đoàn pháo binh trực thuộc BTTM.
-   4 trung đoàn pháo binh trực thuộc quân khu và mặt trận.
-   20 trung đoàn pháo binh trực thuộc các sư đoàn bộ binh.

- 38 tiểu đoàn pháo binh
-   5 tiểu đoàn pháo binh trực thuộc quân khu và mặt trận.
-   7 tiểu đoàn pháo binh trực thuộc Đoàn 559.
-   5 tiểu đoàn pháo binh trực thuộc các sư đoàn và lữ đoàn bộ binh.
-   21 tiểu đoàn pháo binh của bộ đội địa phương và dân quân tự vệ.

- 104 đại đội, 14 trung đội, 52 khẩu đội pháo binh, trong đó có 6 đại đội của bộ đội chủ lực.


3. Tăng – thiết giáp

- 1 BTL Tăng – thiết giáp

- 9 trung/lữ đoàn và đơn vị tương đương xe tăng - thiết giáp
-   2 lữ đoàn trực thuộc BTTM.
-   1 trung đoàn huấn luyện trực thuộc BTTM
-   4 trung/lữ đoàn trực thuộc quân đoàn.
-   2 trung đoàn trực thuộc quân khu.

- Một số tiểu đoàn độc lập.


4. Đặc công

- 1 BTL Đặc công

- 1 sư đoàn đặc công.

- 1 lữ đoàn đặc công biệt động.

- 1 đoàn đặc công biệt động trực thuộc BTTM.

- 12 trung đoàn đặc công.
-   7 trung đoàn đặc công trực thuộc sư đoàn đặc công.
-   5 trung đoàn đặc công độc lập.

- 4 tiểu đoàn đặc công cơ động trực thuộc BTTM.

- 36 tiểu đoàn đặc công độc lập (có 11 tiểu đoàn trực thuộc quân khu và mặt trận).

- 121 đại đội và nhiều phân đội đặc công độc lập.


5. Công an vũ trang (thuộc Bộ CA)

- 1 BTL Công an vũ trang

- 2 trung đoàn công an vũ trang trực thuộc BTL.

- 1 trung đoàn an ninh vũ trang trực thuộc Miền.

- 1 tiểu đoàn công an vũ trang cơ động trực thuộc BTL.

- 1 tiểu đoàn (thủy đội) công an vũ trang trực thuộc BTL.

- Các đồn biên phòng và các phân đội công an/an ninh vũ trang cấp quân khu, tỉnh.


6. Công binh

- 1 BTL công binh

- 4 sư đoàn công binh trực thuộc Đoàn 559: e470, 471, 472, 565.

- 4 trung/lữ đoàn công binh trực thuộc quân đoàn: lữ 299/QĐ1, lữ 219/QĐ2, lữ 7/QĐ3, e25/QĐ4.

- 16 trung đoàn công binh.
-   7 trung đoàn công binh trực thuộc binh chủng.
-   3 trung đoàn công binh trực thuộc quân khu và mặt trận.
-   6 trung đoàn công binh trực thuộc Đoàn 559.

- Nhiều tiểu đoàn, đại đội công binh trực thuộc mặt trận, quân khu, tỉnh và các đơn vị.


7. Hoá học

- 1 BTL Hoá học
-   2 tiểu đoàn phòng hoá: d901, 902.
-   Các phân đội phòng hoá trực thuộc quân khu, tỉnh và các đơn vị.


8. Thông tin

- 1 BTL Thông tin.

- 4 trung đoàn thông tin trực thuộc quân đoàn: e240/QĐ1, e463/QĐ2, e29/QĐ3, e26/QĐ4.

- Nhiều tiểu đoàn, đại đội thông tin trực thuộc mặt trận, quân khu, tỉnh và đơn vị.


II. PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN

- 1 BTL Phòng không – Không quân.

- 1 BTL sư đoàn không quân (tương đương BTL Không quân)

- 1 lữ đoàn không quân vận tải trực thuộc BTL Không quân.
-   2 tiểu đoàn vận tải.
-   1 tiểu đoàn trực thăng.

- 4 trung đoàn không quân tiêm kích trực thuộc BTL Không quân.

- 1 tiểu đoàn không quân ném bom trực thuộc BTL Không quân.

- 1 trung đoàn không quân huấn luyện trực thuộc BTL Không quân.

- 7 sư đoàn phòng không.

- 1 lữ đoàn phòng không.

- Nhiều trung đoàn, tiểu đoàn pháo phòng không trực thuộc mặt trận, quân khu, tỉnh và đơn vị.

- 1 BTL Tên lửa phòng không.
-   12 trung đoàn tên lửa phòng không.

- 1 BTL sư đoàn/binh chủng radar.
-   4 trung đoàn radar: e290, 291, 292, 293.



III. HẢI QUÂN

- 1 BTL Hải quân

- 2 trung đoàn tàu chiến đấu.

- 2 trung đoàn tàu vận tải.

- 4 vùng hải quân.

- 2 đoàn đặc công hải quân.
« Sửa lần cuối: 08 Tháng Chín, 2008, 01:24:44 pm gửi bởi chiangshan » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #82 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 01:06:58 pm »

PHẦN HAI – CÁC ĐƠN VỊ CHIẾN ĐẤU LỤC QUÂN


I. CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ

1. Các đơn vị trực thuộc BTTM

1.1.   Sư đoàn bộ binh 338 *
-   Trung đoàn bộ binh 52.
-   Trung đoàn bộ binh 102.

1.2.   Sư đoàn bộ binh 350 (BTL 350) *
-   Trung đoàn bộ binh 42.
-   Trung đoàn bộ binh 50.


* Ở lại bảo vệ miền Bắc.


2. Quân đoàn 1 – Binh đoàn Quyết Thắng

2.1. Sư đoàn bộ binh 308 – Quân Tiên Phong *
-   Trung đoàn bộ binh 36 – Bắc Bắc.
-   Trung đoàn bộ binh 88 – Tu Vũ.
-   Trung đoàn bộ binh 102 – Thủ đô.
-   Trung đoàn pháo binh 58.

2.2. Sư đoàn bộ binh 312 – Chiến Thắng
-   Trung đoàn bộ binh 141 – Ba Vì.
-   Trung đoàn bộ binh 165 – Lao Hà Yên.
-   Trung đoàn bộ binh 209 – Sông Lô.
-   Trung đoàn pháo binh 186.

2.3. Sư đoàn bộ binh 320B – Đồng Bằng
-   Trung đoàn bộ binh 27 – Triệu Hải.
-   Trung đoàn bộ binh 48.
-   Trung đoàn bộ binh 64.
-   Trung đoàn pháo binh 54.

2.4. Lữ đoàn bộ binh cơ giới (tăng thiết giáp) 202.

2.5. Lữ đoàn pháo binh 45 – Tất Thắng.

2.6. Sư đoàn phòng không 361.

2.1. Các đơn vị binh chủng khác

-   Lữ đoàn công binh 299.
-   Trung đoàn thông tin 240.


* Ở lại bảo vệ miền Bắc.


3. Quân đoàn 2 – Binh đoàn Hương Giang

3.1. Sư đoàn bộ binh 304 – Vinh Quang
-   Trung đoàn bộ binh 9 – Quang Trung.
-   Trung đoàn bộ binh 24 – Trần Hưng Đạo.
-   Trung đoàn bộ binh 66 - Ký Con.
-   Trung đoàn pháo binh 62.

3.2. Sư đoàn bộ binh 324 – Ngự Bình *   
-   Trung đoàn bộ binh 1.
-   Trung đoàn bộ binh 2.
-   Trung đoàn bộ binh 3.
-   Trung đoàn pháo binh 172.

3.3. Sư đoàn bộ binh 325 – Bình Trị Thiên
-   Trung đoàn bộ binh 18 – Lê Trực.
-   Trung đoàn bộ binh 95 – Nguyễn Thiện Thuật **.
-   Trung đoàn bộ binh 101 – Trần Cao Vân.
-   Trung đoàn pháo binh 84.

3.4. Sư đoàn bộ binh 3 – Sao Vàng, QK5 ***

3.5. Lữ đoàn tăng – thiết giáp 203.

3.6. Lữ đoàn pháo binh 164.

3.7. Sư đoàn phòng không 673.

3.8. Đơn vị binh chủng khác

-   Lữ đoàn công binh 219.
-   Trung đoàn thông tin 463.


* Ở lại bảo vệ Huế.

** Đầu 1975 tách khỏi f325 đi tăng cường cho Tây Nguyên.

*** Chủ lực QK5 tăng cường sau khi giải phóng Đà Nẵng.



4. Quân đoàn 3 – Binh đoàn Tây Nguyên *

4.1. Sư đoàn bộ binh 10 – Đắk Tô
-   Trung đoàn bộ binh 24.
-   Trung đoàn bộ binh 66 – Plây Me.
-   Trung đoàn bộ binh 95.
-   Trung đoàn pháo binh 4.

4.2. Sư đoàn bộ binh 316
-   Trung đoàn bộ binh 148 – Sơn La.
-   Trung đoàn bộ binh 149.
-   Trung đoàn bộ binh 174 – Cao Bắc Lạng.
-   Trung đoàn pháo binh 181.

4.3. Sư đoàn bộ binh 320A – Đồng Bằng
-   Trung đoàn bộ binh 9.
-   Trung đoàn bộ binh 48 – Thăng Long.
-   Trung đoàn bộ binh 64.
-   Trung đoàn pháo binh 54 - Kinh Thanh.

4.4. Lữ đoàn tăng – thiết giáp 273.

4.5. Pháo binh Quân đoàn

-   Lữ đoàn pháo binh 40.
-   Trung đoàn pháo binh 675.

4.6. Phòng không Quân đoàn
-   Trung đoàn cao xạ 232.
-   Trung đoàn cao xạ 234.
-   Trung đoàn cao xạ 593.
 
4.1. Đơn vị binh chủng khác
-   Lữ đoàn công binh 7.
-   Trung đoàn thông tin 29.


* Thành lập tháng 3/1975.


5. Quân đoàn 4 – Binh đoàn Cửu Long

5.1. Sư đoàn bộ binh 7
-   Trung đoàn bộ binh 12.
-   Trung đoàn bộ binh 14.
-   Trung đoàn bộ binh 209.
-   Trung đoàn pháo binh 210.

5.2. Sư đoàn bộ binh 9 *
-   Trung đoàn bộ binh 1 – Bình Giã.
-   Trung đoàn bộ binh 2 – Đồng Xoài.
-   Trung đoàn bộ binh 3 – Hoa Lư.
-   Trung đoàn pháo binh 28.

5.3. Sư đoàn bộ binh 6, QK7 **

5.4. Sư đoàn bộ binh 341, QK4 ***

-   Trung đoàn bộ binh 266.
-   Trung đoàn bộ binh 270.
-   Trung đoàn bộ binh 273.
-   Trung đoàn pháo binh 55.

5.5. Đoàn tăng – thiết giáp 26.

5.6. Lữ đoàn pháo binh 24.

5.7. Lữ đoàn phòng không 71.

5.8. Trung đoàn đặc công 429.

5.9. Các đơn vị binh chủng khác

-   Trung đoàn công binh 25.
-   Trung đoàn thông tin 26.


* Trong chiến dịch HCM nằm trong đội hình Đoàn 232.

** Chủ lực QK7 tăng cường.

*** Chủ lực QK4 tăng cường.



6. Đoàn 232

Đoàn 232 là đơn vị lâm thời được thành lập tháng 2/1975, tương đương quân đoàn.

Biên chế:
- Sư đoàn bộ binh 3 – Phước Long, B2.
- Sư đoàn bộ binh 5, B2.
- Sư đoàn bộ binh 9, Quân đoàn 4.
- Trung đoàn bộ binh 16, QK7.
- Trung đoàn bộ binh 271B, QK8.
- Trung đoàn bộ binh 24, f8/QK8.
- Trung đoàn bộ binh 88, QK8.
- Lữ đoàn pháo binh 232.
« Sửa lần cuối: 08 Tháng Mười Hai, 2008, 06:28:23 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #83 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 01:11:37 pm »

II. CÁC ĐƠN VỊ QUÂN KHU VÀ MẶT TRẬN

1. Mặt trận B1 – Quân khu 5

1.1. Sư đoàn bộ binh 2
-   Trung đoàn bộ binh 1 – Ba Gia.
-   Trung đoàn bộ binh 31.
-   Trung đoàn bộ binh 38.
-   Trung đoàn pháo binh 368.

1.2. Sư đoàn bộ binh 3 – Sao Vàng *
-   Trung đoàn bộ binh 2 – An Lão.
-   Trung đoàn bộ binh 12 – Tây Sơn.
-   Trung đoàn bộ binh 141 – Hoài Ân.
-   Trung đoàn pháo binh 68.

1.3. Lữ đoàn bộ binh 52.  *

1.4. Trung đoàn bộ binh 93.

1.5. Trung đoàn bộ binh 94.

1.6. Trung đoàn bộ binh 96.

1.7. Trung đoàn bộ binh 36.

1.8. Trung đoàn bộ binh 271 **.

1.9. Trung đoàn bộ binh 46. ***


1.9. Trung đoàn tăng – thiết giáp 574.

1.10. Trung đoàn pháo binh 572.

1.11. Trung đoàn pháo binh 576.

1.12. Trung đoàn phòng không 573.

1.13. Đơn vị khác

-   Trung đoàn công binh 83.
-   Trung đoàn công binh 270.
-   Trung đoàn thông tin 575.


* Tăng cường cho QĐ2 sau giải phóng Đà Nẵng.

** Chủ lực QK4 tăng cường.

*** Chủ lực QK3 tăng cường. Sau giải phóng Đà Nẵng tăng cường cho f325/QĐ2.



2. Mặt trận B2

2.1. Các đơn vị chủ lực Miền

2.1.1. Sư đoàn bộ binh 3 – Phước Long *
-   Trung đoàn bộ binh 201.
-   Trung đoàn bộ binh 205.
-   Trung đoàn bộ binh 271A.
-   Trung đoàn pháo binh 262.

2.1.2. Sư đoàn bộ binh 5 *
-   Trung đoàn bộ binh 1.
-   Trung đoàn bộ binh 2.
-   Trung đoàn bộ binh 3.
-   Trung đoàn pháo binh 42.
-   Tiểu đoàn đặc công 28.

2.1.3. Sư đoàn đặc công 2.

2.1.4. Lữ đoàn biệt động 316.



* Nằm trong đội hình Đoàn 232.


2.2. Quân khu 6

2.2.1. Trung đoàn bộ binh 812.

2.2.2. Tiểu đoàn pháo binh 130.

2.2.3. Tiểu đoàn đặc công 200C.


2.3. Quân khu 7

2.3.1. Sư đoàn bộ binh 6
-   Trung đoàn bộ binh 4 – Đồng Nai.
-   Trung đoàn bộ binh 33.

2.3.2. Trung đoàn bộ binh 16.

2.3.3. Trung đoàn bộ binh 271B.


2.4. Quân khu 8

2.4.1. Sư đoàn bộ binh 8

-   Trung đoàn bộ binh 24.
-   Trung đoàn bộ binh 207.
-   Trung đoàn bộ binh 320.
-   Tiểu đoàn pháo binh 310.
-   Tiểu đoàn phòng không 12.
-   Tiểu đoàn đặc công 283.

2.4.2. Trung đoàn bộ binh 1 Đồng Tháp.

2.4.3. Trung đoàn bộ binh 88.

2.4.4. Trung đoàn bộ binh 271B *

2.4.5. Trung đoàn đặc công 8.


* Thành lập đầu 1975.


2.5. Quân khu 9

2.5.1. Sư đoàn bộ binh 4

-   Trung đoàn bộ binh 2.
-   Trung đoàn bộ binh 10 - Ngô Quyền.
-   Trung đoàn bộ binh 20 - Trần Hưng Đạo.

2.5.2. Trung đoàn bộ binh 1 - U Minh.

2.5.3. Trung đoàn bộ binh 3 - Cửu Long.

2.5.4. Trung đoàn bộ binh 101.

2.5.5. Trung đoàn pháo binh 6.


2.6. Thành đội Sài Gòn – Gia Định

2.6.1. Trung đoàn bộ binh 1 Quyết Thắng (tức trung đoàn Gia Định 1).

2.6.2. Trung đoàn bộ binh 2 Quyết Thắng (tức trung đoàn Gia Định 2).


3. Mặt trận B3 – Tây Nguyên

3.1. Trung đoàn bộ binh 25.

3.2. Trung đoàn bộ binh 28.

3.3. Trung đoàn bộ binh 95.

3.4. Trung đoàn pháo binh 675 *

3.5. Trung đoàn pháo binh 40 **

3.6. Trung đoàn đặc công 198 *

3.7. Trung đoàn tăng - thiết giáp 273 **

3.8. Trung đoàn cao xạ 232 *

3.9. Trung đoàn cao xạ 234 *

3.10. Trung đoàn cao xạ 593 *

3.11. Các đơn vị khác

- Trung đoàn công binh 7 **
- Trung đoàn thông tin 29 *


* Sau đó nằm trong đội hình Quân đoàn 3.

** Sau đó được nâng lên thành lữ đoàn và trực thuộc Quân đoàn 3.



4. Mặt trận B4 – Quân khu Trị Thiên   

4.1. Trung đoàn bộ binh 6 – Phú Xuân.

4.2. Trung đoàn bộ binh 4 - Phong Quảng.

4.3. Trung đoàn đặc công 126.

4.4. Trung đoàn pháo binh 16.



5. Mặt trận Lào

5.1. Sư đoàn bộ binh 31
-   Trung đoàn bộ binh 335.
-   Trung đoàn bộ binh 866.
-   Tiểu đoàn pháo binh 42.
-   Tiểu đoàn xe tăng 195.
-   Tiểu đoàn phòng không 24.

5.2. Trung đoàn bộ binh 176.


6. Đoàn 559

6.1. Sư đoàn bộ binh 968
-   Trung đoàn bộ binh 19.
-   Trung đoàn bộ binh 29 – Vĩnh Thắng.
-   Trung đoàn pháo binh 4.

6.2. Sư đoàn phòng không 377.
« Sửa lần cuối: 05 Tháng Giêng, 2009, 06:13:40 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #84 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 01:20:25 pm »

PHẦN III - CÁC ĐƠN VỊ CHIẾN ĐẤU QUÂN BINH CHỦNG


I. LỤC QUÂN

1. Tăng – thiết giáp

1.1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
-   Lữ đoàn tăng – thiết giáp 201.
-   Lữ đoàn tăng – thiết giáp 215.
-   Trung đoàn huấn luyện 207.

1.2. Các đơn vị trực thuộc Quân đoàn
-   Lữ đoàn bộ binh cơ giới (tăng – thiết giáp) 202, Quân đoàn 1.
-   Lữ đoàn tăng – thiết giáp 203, Quân đoàn 2.
-   Trung đoàn tăng – thiết giáp 273, Quân đoàn 3.
-   Đoàn tăng – thiết giáp 26, Quân đoàn 4.

1.3. Các đơn vị trực thuộc Quân khu
-   Trung đoàn tăng – thiết giáp 206, Quân khu 4.
-   Trung đoàn tăng – thiết giáp 574, Quân khu 5.


2. Pháo binh

2.1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
-   Lữ đoàn pháo binh 38.
-   Lữ đoàn pháo binh 204.
-   Lữ đoàn pháo binh 368.
-   Trung đoàn pháo binh 154.
-   Trung đoàn pháo binh 166.
-   Trung đoàn pháo binh 208.

2.2. Các đơn vị trực thuộc Quân đoàn
-   Lữ đoàn pháo binh 45 - Tất Thắng, Quân đoàn 1.
-   Lữ đoàn pháo binh 164, Quân đoàn 2.
-   Lữ đoàn pháo binh 40, Quân đoàn 3.
-   Trung đoàn pháo binh 675 - Anh Dũng, Quân đoàn 3.
-   Lữ đoàn pháo binh 24, Quân đoàn 4.
-   Lữ đoàn pháo binh 232, Đoàn 232.

2.3. Các đơn vị trực thuộc Quân khu và Mặt trận
-   Trung đoàn pháo binh 6, Quân khu 9.
-   Trung đoàn pháo binh 16 - Thuận An, Quân khu Trị Thiên.
-   Trung đoàn pháo binh 572, Quân khu 5.
-   Trung đoàn pháo binh 576, Quân khu 5.
-   Tiểu đoàn pháo binh 130, Quân khu 6.
-   Lữ đoàn pháo binh 40, Mặt trận B3 (sau đó chuyển thuộc Quân đoàn 3).
-   Trung đoàn pháo binh 675 - Anh Dũng (sau đó chuyển thuộc Quân đoàn 3).
-   1 tiểu đoàn pháo binh độc lập trực thuộc B3.
-   7 tiểu đoàn pháo binh trực thuộc Đoàn 559.
-   3 tiểu đoàn pháo binh trực thuộc Quân khu 8.


3. Đặc công

3.1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
-   Đoàn đặc công biệt động 1.
-   4 tiểu đoàn đặc công cơ động trực thuộc Bộ.

3.2. Các đơn vị trực thuộc Quân đoàn
-   Trung đoàn đặc công 198, Quân đoàn 3.
-   Trung đoàn đặc công 429, Quân đoàn 4.
-   3 tiểu đoàn đặc công trực thuộc Quân đoàn 4.

3.3. Các đơn vị trực thuộc Quân khu và Mặt trận

3.3.1. Mặt trận B1 – Quân khu 5

-   3 tiểu đoàn đặc công cơ động quân khu.
-   5 tiểu đoàn đặc công khác.

3.3.2. Mặt trận B2
- Sư đoàn đặc công 2
-   Trung đoàn đặc công 10 Rừng Sác.
-   Trung đoàn đặc công 113.
-   Trung đoàn đặc công 115.
-   Trung đoàn đặc công 116.
-   Trung đoàn đặc công 117.
-   Trung đoàn đặc công 119.
-   Trung đoàn đặc công 429 (sau đó chuyển thuộc Quân đoàn 4).
- Lữ đoàn đặc công biệt động 316
-   4 tiểu đoàn đặc công: 80, 81, 82, 83.
-   13 cụm biệt động nội đô (Z20 - Z32).
- Trung đoàn đặc công 8, Quân khu 8.
- Trung đoàn đặc công 10, Quân khu 9.
- Trung đoàn đặc công 5 (367B), sư đoàn bộ binh 5.

3.3.3. Mặt trận B3 – Tây Nguyên
-   Trung đoàn đặc công 198 (sau đó chuyển thuộc Quân đoàn 3).
-   3 tiểu đoàn đặc công khác.

3.3.4. Mặt trận B4 – Quân khu Trị Thiên
-   Trung đoàn đặc công hải quân 126.
-   3 tiểu đoàn và đặc công khác.


4. Công an vũ trang

4.1. Trung đoàn công an vũ trang 254.

4.2. Trung đoàn công an vũ trang 600 – Tân Trào.

4.3. Trung đoàn an ninh vũ trang 180.

4.4. Tiểu đoàn công an vũ trang cơ động 12.

4.5. Tiểu đoàn (thủy đội) công an vũ trang 18.

« Sửa lần cuối: 10 Tháng Chín, 2008, 06:12:39 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #85 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 01:23:24 pm »

II. PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN

1. Phòng không
   
1.1. Các đơn vị phòng không trực thuộc Bộ
 
1.1.1. Sư đoàn phòng không 361 – Hà Nội

-   Trung đoàn tên lửa 236 - Sông Đà.
-   Trung đoàn tên lửa 257 - Cờ Đỏ.
-   Trung đoàn tên lửa 261 - Thành Loa.
-   Trung đoàn tên lửa 274 - Hùng Vương.
-   Trung đoàn tên lửa 276.
-   Trung đoàn tên lửa 277.
-   Trung đoàn cao xạ 212.
-   Trung đoàn cao xạ 220.
-   Trung đoàn cao xạ 244.
-   Trung đoàn cao xạ 248.
-   Trung đoàn cao xạ 260.
-   Trung đoàn cao xạ tự hành 237.

1.1.2. Sư đoàn phòng không 363 – Hải Phòng
-   Trung đoàn tên lửa 238 - Hạ Long.
-   Trung đoàn tên lửa 268.
-   Trung đoàn cao xạ 211.
-   Trung đoàn cao xạ 240 - Thành Tô.
-   Trung đoàn cao xạ 252.
-   Trung đoàn cao xạ 264.

1.1.3. Sư đoàn phòng không 365 – Bắc Thái
-   Trung đoàn tên lửa 263 - Quang Trung.
-   Trung đoàn tên lửa 275.
-   Trung đoàn cao xạ 216.
-   Trung đoàn cao xạ 226 - Quang Trung.
-   Trung đoàn cao xạ 228 - Hàm Rồng.
-   Trung đoàn cao xạ 231.

1.1.4. Sư đoàn phòng không 375
-   Trung đoàn tên lửa 267.
-   Trung đoàn cao xạ 213.
-   Trung đoàn cao xạ 224 - Tô Vĩnh Diện.
-   Trung đoàn cao xạ 282.


1.2. Các đơn vị phòng không trực thuộc Quân đoàn, Quân khu và Mặt trận

1.2.1. Sư đoàn phòng không 367, Quân đoàn 1

-   Trung đoàn tên lửa 285.
-   Trung đoàn cao xạ 230 - Thống Nhất.
-   Trung đoàn cao xạ 241.
-   Trung đoàn cao xạ 280 - Hồng Lĩnh.
-   Trung đoàn cao xạ tự hành 274.

1.2.2. Sư đoàn phòng không 673, Quân đoàn 2
-   Trung đoàn tên lửa 263.
-   Trung đoàn cao xạ 223.
-   Trung đoàn cao xạ 243 - Trần Hưng Đạo.
-   Trung đoàn cao xạ 245.
-   Trung đoàn cao xạ 250 - Thăng Long.
-   Trung đoàn cao xạ 284 - Sông La.

1.2.3. Các đơn vị phòng không Mặt trận B3/Quân đoàn 3
-   Trung đoàn cao xạ 232.
-   Trung đoàn cao xạ 234.
-   Trung đoàn cao xạ 593.

1.2.4. Lữ đoàn phòng không 71, Quân đoàn 4.

1.2.5. Trung đoàn phòng không 573, Quân khu 5.

1.2.6. Các đơn vị phòng không đoàn 559

- Sư đoàn phòng không 377:
-   Trung đoàn cao xạ 218.
-   Trung đoàn cao xạ 227.
-   Trung đoàn cao xạ 528.
-   Trung đoàn cao xạ 545.
-   Trung đoàn cao xạ 546.
-   Trung đoàn cao xạ 591.
-   Trung đoàn cao xạ 595.
- Trung đoàn cao xạ 523, sư đoàn công binh 470.
- Trung đoàn cao xạ 546, sư đoàn công binh 470.
- Trung đoàn cao xạ 46, sư đoàn công binh 471.
- Trung đoàn cao xạ 521, sư đoàn công binh 472.
- Trung đoàn cao xạ 593, sư đoàn công binh 472.


1.2.7. Các đơn vị phòng không thuộc các Quân khu miền Bắc

- Quân khu Việt Bắc:
-   Trung đoàn cao xạ 254.
-   Trung đoàn cao xạ 256.
-   3 tiểu đoàn phòng không độc lập.

- Quân khu Tả Ngạn:
-   Trung đoàn cao xạ 272.
-   7 tiểu đoàn phòng không độc lập.

- Quân khu Hữu Ngạn:
-   12 tiểu đoàn phòng không độc lập.


2. Không quân

2.1. Lữ đoàn không quân vận tải 919
-   Tiểu đoàn vận tải An-2, căn cứ đặt tại sân bay Gia Lâm.
-   Tiểu đoàn vận tải IL-14, căn cứ đặt tại sân bay Gia Lâm.
-   Tiểu đoàn trực thăng Mi, căn cứ đặt tại sân bay Hoà Lạc.

2.2. Sư đoàn không quân 371 – Thăng Long
-   Trung đoàn không quân tiêm kích 921 – Sao Đỏ, căn cứ đặt tại sân bay Nội Bài.
-   Trung đoàn không quân tiêm kích 923 – Yên Thế, căn cứ đặt tại sân bay Thọ Xuân.
-   Trung đoàn không quân tiêm kích 925, căn cứ đặt tại sân bay Yên Bái.
-   Trung đoàn không quân tiêm kích 927 – Lam Sơn, căn cứ đặt tại sân bay Nội Bài.
- Tiểu đoàn không quân ném bom 929.

2.3. Trung đoàn không quân huấn luyện 910
-   Căn cứ đặt tại sân bay Kiến An.


III. HẢI QUÂN

1. Trung đoàn tàu chiến đấu 171
-   Tiểu đoàn 7 tàu tuần tiễu.
-   Tiểu đoàn 136 vận tải.
-   Tiểu đoàn 200 vận tải.
-   Phân đội 23 thuyền máy.


2. Trung đoàn tàu chiến đấu 172
-   Tiểu đoàn 135 tàu tên lửa và phóng lôi.
-   Tiểu đoàn 137 tàu tuần tiễu.
-   Tiểu đoàn 1 rà phá mìn.


3. Trung đoàn tàu vận tải 125


4. Trung đoàn tàu vận tải 128


5. Các BCH vùng hải quân


-   Vùng 2 (K2).
-   Vùng 3 (K3).
-   Vùng 4 (K4).
-   Vùng 5 (K5).


6. Các đơn vị đặc công Hải quân
- Đoàn 10 Rừng Sác, sư đoàn đặc công 2 Miền.
- Trung đoàn 126, Quân khu Trị Thiên.
« Sửa lần cuối: 02 Tháng Mười, 2008, 08:58:34 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #86 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 08:06:12 pm »

Thống kê phiên hiệu các đơn vị BB từ cấp e trở lên. Những chỗ màu xanh là trích tài liệu Mỹ để so sánh:


Cấp sư đoàn


Sư đoàn 1

- f1 chủ lực B3: thành lập 12/1965 gồm các e 66, 88, 320. Đầu 1967 e174 thay e88. Cuối 1968 vào Đông Nam Bộ (-e66). Nhận về e101D. Thực tế các e chủ yếu tách ra tăng cường cho các chiến trường. Cuối 1973 giải thể.

F1 thành lập ngày 10-12-1965 với e33, 66 và 320 (các e này đều được đưa vào Nam trước đó và bố trí ở Tây Nguyên trong đội hình f325. E33 sau đó tách ra thành một đơn vị độc lập và f được tăng cường e88, đơn vị cũng đã rời đi cuối năm 1967. Có lẽ f này đã được tái lập trước tháng 12-1972.


Sư đoàn 2

- f2 chủ lực QK5, thành lập 2/9/1965, gồm e1, 21. Tháng 10/1966 nhận thêm e31. Tháng 7/1970 nhận e141 thay cho e21. Hè 1972 nhận e52/f320A thay cho e31. Tháng 6/1973 chuyển e141 cho f3, nhận về e31, 38.

F2 thành lập ngày 20-10-1965 ở tỉnh Quảng Nam, gồm e1 VC, e21 BV, d 70. E1 là một trong những e VC đầu tiên từ 1962, còn e21 là một đơn vị mới được chuyển từ Bắc vào. Năm 1966 có thêm e31 BV. F này rút sang Lào năm 1970 và chiến đấu ở đó đến tháng 3-1971, nhận thêm e141 BV thay thế vị trí e21. Tháng 3-1972, f2 được ghi nhận ở f bộ ở Quảng Tín, e1 và 31, d đặc công 10 BV, d pháo binh 12 BV, d công binh GK40 BV ở Quảng Tín và e21 ở Quảng Nam. Mùa xuân năm 1972, f2 có mặt ở Tây Nguyên, nhận thêm e52 f320. Sau khi tái tổ chức giữa năm 1973, trong đội hình f có e31, 38, 141. Cuối năm 1974, f được tăng cường thêm e36 BV và e pháo binh 368.


Sư đoàn 3:

- f3 tức sư đoàn Sao Vàng, chủ lực QK5, thành lập 2/9/1965 gồm các e2, 12, 22. Tháng 2/1970 phân tán e22 để tăng cường cho các đơn vị khác. Tháng 7/1970 giải thể. Ngày 29/6/1971 tái lập với các e2, 12, 21. Cuối tháng 6/1973 giải thể e21 và nhận về e141/f2.

F3 thành lập ngày 2-9-1965, bao gồm các e2, 12, và 22. E2 là một trong các e “VC gốc”. E12 nguyên là e18 f325 BV được chuyển vào Nam tháng 2-1965. E22 được tổ chức gồm cả binh lính người địa phương và người miền Bắc. Trong đội hình f còn có các d súng cối, súng phòng không, công binh. F bị giải thể sau Tết Mậu Thân 1968 và được tái lập vào tháng 6-1971, khi đó e21 thay thế vị trí của e22. Đến tháng 1-1973, e141 BV thay thế e21.


- f3 tức sư đoàn Phước Long, chủ lực Miền. Thành lập cuối 1973 gồm các e 201, 205, 271A.

F303 thành lập ngày 19-8-1974 (còn được biết với phiên hiệu f3), với các e201, 205 và 271 VC cùng e pháo binh 262 BV. (Bọn này đi trước thời đại Grin, sau 75 f3 Phước Long mới được đổi phiên hiệu thành f303)


Sư đoàn 4:

- f4 chủ lực QK9. Thành lập 7/1974 gồm các e 2, 10, 20.

F4 thành lập trong khoảng thời gian 1973-1974, từ các e độc lập D1, 18B và 95A. F tác chiến lần đầu trong cuộc tổng tiến công 1975.


Sư đoàn 5:

- f5 chủ lực Miền, thành lập 2/9/1965 gồm các e4, 5. Tháng 9/1967 nhận thêm e88 (đến tháng 11/1967). Tháng 4/1968 tách e4. Tháng 7/1968 nhận thêm e33, 88. Tháng 10/1968, e174 thay thế e88.

F5 thành lập ngày 23-11-1965 ở khu vực Bà Rịa với e4 và 5. F này chủ yếu tác chiến với quy mô e tới năm 1971. Tháng 3-1972, f bộ và e275 VC bố trí ở Phước Long, e174 BV ở Tây Ninh và e6 VC ở Bình Long. Những đơn vị khác của f như d pháo binh 22 BV, d phóng không 24 BV, d trinh sát 27 VC và d đặc công 28 VC đều ở Bình Long.

- f5 do phân khu nam QK5 thành lập tháng 9/1965, gồm e10, 20. Chiến đấu trên địa bàn Phú Yên, Khánh Hoà, Đắc Lắc 1965-1966. Không có thông tin gì sau đó, có lẽ được giải thể.


Sư đoàn 6:

- f6 chủ lực QK7. Thành lập 11/1974 gồm các e 4, 33.

F6 thành lập trong khoảng thời gian 1973-1974 từ các e độc lập 24, DT1 và 207. F tác chiến lần đầu trong cuộc tổng tiến công 1975.


Sư đoàn 7:

- f7 chủ lực Miền thành lập ngày 13/6/1966, gồm các e12, 14, 16. Đầu 1967 e16 tách khỏi f, nhận về e52/f320. Tháng 4/1967 nhận lại e16 thay cho e52. Tháng 10/1967 e16 tách ra thành e độc lập. Tháng 8/1968 nhận về e320. Tháng 11/1968 e320 tách ra tăng cường cho Tây Nam Bộ. Cuối 1968 đầu 1969 nhận về e209/f1.

F7 thành lập ngày 13-6-1966 ở khu vực Phước Long, gồm e16 (nguyên là e101 f325 BV), e141 và 209 (f312 BV). E16 nhanh chóng được thay thế bằng e52 (f320 BV). Thời điểm tháng 3-1972, đội hình f có các e141, 165, 209 BV, cùng d pháo binh K22, d phòng không 24, d công binh 28 và d trinh sát đặc công 95, bố trí ở Tây Ninh.


Sư đoàn 8:

- f8 chủ lực QK8, thành lập 20/10/1974 gồm 3 e 24, 88, 320. Đầu 1975 nhận về e207 thay cho e88.

F8 thành lập trong khoảng thời gian 1973-1974 từ các e độc lập Z15 và Z18. F tác chiến lần đầu trong cuộc tổng tiến công 1975.


Sư đoàn 9:

- f9 chủ lực Miền, thành lập 2/9/1965 gồm 3 e 1, 2, 3. Đầu 1969 e3 tách khỏi f, nhận về e88(A)/f308 và đổi thành e3B. Tháng 10/1969 e88 tách khỏi f, nhận về e95C/f325B và đổi phiên hiệu thành e3/f9.

F9 thành lập ngày 2-9-1965, là f VC đầu tiên được tổ chức ở miền Nam Việt Nam, bao gồm e271, 272 và một e mới thành lập khác (các e này còn được ghi nhận với phiên hiệu 1, 2). F này còn được tái biên chế sau đó, nhận thêm e3B (nguyên là e88 f308 BV), e này lại được thay thế năm 1969 bởi e95C f325C BV, hay còn được ghi nhận với phiên hiệu 3. Thời điểm tháng 3-1972, f9 có e271 và 272 VC, e95C BV, e pháo binh 22 VC, d phòng không 24 VC, d trinh sát T28 VC ở Tây Ninh trừ d phòng không ở Bình Long.

Sư đoàn 10:

- f10 chủ lực B3, tức sư đoàn Đắk Tô, thành lập 20/9/1972 gồm 3 e 28, 66, 95. Tháng 5/1973 nhận về e24(B) thay cho e28.

F10 thành lập ngày 20-9-1972 ở mặt trận Tây Nguyên, gồm e28, 66 và 95B. E24 được phối thuộc vào f mùa xuân 1973 và e95B được chuyển sang f320 muà xuân 1975.


Sư đoàn 31:

- f31 QK4 thành lập 11/7/1974 gồm e 335, 866. Làm nhiệm vụ chiến đấu ở Thượng Lào (Sau này mang tên sư đoàn Lam Hồng).


Sư đoàn 304:

- f304(A), tức sư đoàn Vinh Quang, thành lập trong KCCP gồm các e 9, 57, 66. Tháng 3/65 nhận về e42 thay cho e57 (4/1965 đổi thành e24). Hè 1965 vào Nam, giải thể f và bổ sung các e cho các chiến trường.

F304 gồm e9, 24 và 66 vào Nam tháng 8-1965. E9 chiến đấu ở Lào và e66 trong đội hình f1 VC. F quay trở lại miền Bắc tháng 6-1968, nhưng chiến đấu ở Lào mùa xuân 1971 và ở phía bắc Nam Việt Nam từ năm 1971.

- f304B thành lập 8/1965, mang phiên hiệu chính thức f304, gồm các e 9, 57, 66.

F304B vào Nam và chiến đấu ở khu phi quân sự đầu năm 1968 với e9B, 24B, 66B. Tháng 3-1972, đội hình f có e9, 24B, 66B và d đặc công 20, tác chiến ở Quảng Trị.


Sư đoàn 305

- f305 thành lập 7/1954 gồm các đơn vị bộ đội Khu 5. Năm 1960 chuyển thành lữ đoàn. Năm 1964 được xây dựng thành lữ đoàn dù. Tháng 4/1967 sáp nhập với BTL Đặc công.


Sư đoàn 308

- f308, tức sư đoàn Quân Tiên Phong. thành lập trong KCCP gồm các e 36, 88, 102. Cuối 1965 đầu 1966 điều e88(A) tăng cường cho B3 và tái lập e88/f308. Tháng 2/1968 điều e36(A) tăng cường cho QK5 và tái lập e36/f308.

F308 đã tổ chức 1 trong 3 d sau này trở thành e320 năm 1964. E88 của f vào Nam năm 1966 và các đơn vị còn lại tháng 9-1967 (e36, 88, 102).

- f308B: tức f338 tổ chức lại thành f chiến đấu 7/1972.


Sư đoàn 312

- f312, tức sư đoàn Chiến Thắng, thành lập trong KCCP gồm các e 141, 165, 209. Năm 1966 điều e141 (141A), 165 (165A) vào Nam thành lập f7 và thành lập lại e141 (141B), e165 (165B) ở ngoài Bắc. Tháng 1/1968 điều e141B, 209A vào Nam. Tháng 8/1968 thành lập lại sư đoàn với đầy đủ 3e 141, 165, 209.

F312 gửi 1 d vào Nam mùa xuân năm 1963 và 1 d khác năm 1964. E141 và 209 của f này tăng cường cho mặt trận B2 năm 1966, chiến đấu trong đội hình f7 VC. F vào nam tháng 9-1967, sau Tết Mậu Thân được xây dựng lại ở miền Bắc với e141, 165 và 209. F chiến đấu ở Lào từ 1969-1971. Các e của f phối thuộc chiến đấu với các f khác năm 1972, sau đó trở lại miền Bắc. Mùa xuân 1975 f lại được đưa vào Nam.

- f312B: được tổ chức 5/1972 từ học viên các trường lục quân và binh chủng, trở thành f dự bị trực thuộc Bộ. Không có thông tin thêm.


Sư đoàn 316

- f316: thành lập trong KCCP gồm các e 98, 174, 176. Năm 1958 rút gọn thành lữ đoàn. Tháng 5/1964 tái lập sư đoàn hoàn chỉnh gồm các e 148, 174, 673. Tháng 4/1966 e174 tách khỏi f, e673 bổ sung cho một số đơn vị khác. Tháng 5/1966 thành lập e174B. Năm 1974 nhận thêm e149.

F316 (e98, 174 và 176) chuyển e174 vào Tây Nguyên năm 1967, nhưng f tác chiến chủ yếu ở Lào. F cũng đã tác chiến ở Tây Nguyên xuân 1975.


Sư đoàn 320

- f320A, tức sư đoàn Đồng Bằng, thành lập trong KCCP gồm các e 48, 52, 64. Đầu 1966 điều e52 vào Nam và tái lập e52/f320A. Tháng 9/1966 điều e52 tăng cường cho B2 và tái lập e52/f320A. Tháng 1/1971 điều e52 tăng cường cho B2, nhận về e46/QK3 và đổi thành e52/f320A. Tháng 6/1972 điều e52 tăng cường cho QK5. Đầu 1975 nhận về e9/f968.

F320 chuyển 1 d súng cối vào Nam tháng 8-1965, sau đó là e64 tháng 2-1966 và e52 cũng trong năm đó. Bộ phận còn lại của f vào tháng 9-1967, trở về miền Bắc tháng 10-1968 (Tuy nhiên, TQLC ghi nhận có mặt f này ở Vùng 1 chiến thuật tháng 1-1969, với e48, 52, 64). F vào Nam tháng 10-1970, chiến đấu ở Lào năm 1971, trở lại Bắc nhưng sau đó xuất hiện ở Tây Nguyên tháng 1-1972.

- f320B: thành lập giữa 1965 gồm các e 48, 64, 52. Năm 1972 chuyển e52 cho f341 và nhận về e27.

F320B gồm e48B và 64B, tác chiến trong cuộc tiến công năm 1972, sau đó trở về miền Bắc tháng 9-1973.


Sư đoàn 324

- f324, tức sư đoàn Ngự Bình, thành lập 6/1955 gồm các e 90, 93, 803. Tháng 2/961 chuyển thành lữ đoàn. Tháng 5/1965 khôi phục thành f324 gồm e 90, 803, 812. Cuối 1966 giải thể. Tháng 2/1969 tái lập gồm e29, 803, 812 và đổi phiên hiệu thành e1, 2, 3.

F324 tổ chức tháng 6-1965 và vào Nam cuối năm 1966 với e3.

F324B xuất hiện ở Vùng 1 chiến thuật tháng 3-1972. Tại thời điểm đó, f bộ và e812 ở Quảng Trị, e29 và 803 ở Thừa Thiên.



Sư đoàn 325

- f325(A), tức sư đoàn Bình Trị Thiên, thành lập trong KCCP, gồm các e 18(A), 95(A), 101(A). Vào Nam 11/1964. Sau đó giải thể, các e được tăng cường cho các chiến trường.

F325 bắt đầu chuyển quân vào Nam tháng 10-1964 với các e33, 95 và 101. F tác chiến ở Tây Nguyên với các e33, 101, 320 (e18 tăng cường cho mặt trận Tây Nguyên). F giải thể cuối năm 1965, các đơn vị được tổ chức trong đội hình f1 VC hoặc trở thành các đơn vị độc lập.

- f325B: phát triển từ f325 năm 1964, gồm các e 18B, 95B, 101B. Giữa 1965 đưa e101B vào Nam và thành lập e101C thay thế. Vào Nam 12/1965.

F325B vào Nam mùa xuân 1966 với e95B, 101B. E101B sáp nhập với e101C. Sau đó, đội hình f có e33, 24, 95B, tác chiến như những đơn vị độc lập sau này. F giải thể cuối năm 1966.

- f325C: thành lập cuối 1965, gồm các e 18C, 95C, 101D. Vào Tây Nguyên 4/1968.

F325C gồm e18C, 95C và 101C vào Nam cuối năm 1966. Sau Tết Mậu Thân, các e ở lại trong khi f bộ rút về Bắc để tổ chức f325D.

- f325D: thành lập hè 1968, gồm các e 18D, 95D, 101E. Vào Quảng Trị đầu 1969. Từ cuối 1969 đến cuối 1971 xây dựng và đưa các tiểu đoàn vào tăng cường cho các chiến trường. 11/1971 tái tổ chức thành f325 hoàn chỉnh.

F325D gồm e18D và 95D được tổ chức năm 1967, làm nhiệm vụ huấn luyện và dự bị. Tuy nhiên e18D đã chiến đấu ở Lào và e95D ở đường 9 đầu năm 1969. F đóng vai trò quan trọng trong cuộc tiến công 1972, khi đó f bỏ chữ D trong phiên hiệu và chính thức trở thành f325.


Sư đoàn 330

- f330 thành lập năm 1954 gồm các đơn vị bộ đội miền Nam tập kết. Năm 1962 (?) chuyển thành lữ đoàn 330. Sau này được chuyển thành trung đoàn (?)


Sư đoàn 335

- f335, tức sư đoàn Thảo Nguyên, thành lập 5/1955. Tháng 9/1959 chuyển thành lữ đoàn, chiến đấu tại mặt trận Lào. Năm 1965 chuyển thành e335.


Sư đoàn 338

- Thành lập cuối 1956 từ các đơn vị bộ đội Nam Bộ tập kết. Tháng 3/1958 rút xuống thành lữ đoàn. Tháng 8/1966 khôi phục lại f làm nhiệm vụ huấn luyện. Tháng 7/1972 tổ chức lại thành f chiến đấu mang phiên hiệu 308B gồm các e 36B, 88B, 102B. Tháng 10/1972 chuyển e36B cho f341. Tháng 4/1973 nhận về e52/f341. Tháng 8/1973 chuyển e88B cho f316. Tháng 3/1974 khôi phục lại phiên hiệu f338 gồm e52, 102.


Sư đoàn 341

- f341, tức sư đoàn Sông Lam, thành lập năm 1955 (?). Năm 1960 chuyển thành lữ đoàn. Tháng 2/1962 thành lập lại f341. Năm 1964 cử các e vào Nam chiến đấu và giải thể. Tháng 3/1965 tái lập. Cuối 1966 các e vào Nam chiến đấu và giải thể. Tháng 11/1972 được tái lập lần thứ 2 với e52/f320B và 270. Tháng 3/1973 nhận e36B thay e52 chuyển về f338 và đổi thành e273. Tháng 6/1973 được bổ sung thêm e266.

F341 được tái lập năm 1972 và vào Nam tháng 1-1975.

- f341B: chủ lực Bộ, thành lập 3/1975 (?)


Sư đoàn 350

- f350: thành lập 21/9/1954. Tháng 3/1958 chuyển thành lữ 350. Tháng 4/1965 khôi phục thành f350. Tháng 6/1965 sáp nhập với thành đội Hải Phòng thành BTL 350.


Sư đoàn 711   

- f711 chủ lực QK5, thành lập 11/1971 gồm e 31, 38. Tháng 4/1972 nhận thêm e9(A)/f304(A). Tháng 6/1973 giải thể. Một bộ phận chuyển sang xây dựng lữ đoàn 52 (có thể là pháo binh?).

F711 thành lập ngày 29-6-1971 ở tỉnh Bình Định. F giải thể cuối năm 1973, lực lượng của f được chuyển sang xây dựng thành lữ đoàn bộ binh 52. 


Sư đoàn 968

- f968/559: thành lập 28/6/1968 với tên gọi Đoàn 968 trực thuộc QK4, làm nhiệm vụ tại mặt trận Nam Lào. Năm 1972 chính thức trở thành f968 gồm các e 9, 19, 39. Tháng 11/1972 nhận thêm e52, 102 và thành ập e59. Năm 1974 về nước với biên chế gồm các e 9, 19, 29.


Theo tên gọi:

-   Sư đoàn Bình Trị Thiên: f325.
-   Sư đoàn Đắk Tô: f10.
-   Sư đoàn Chiến Thắng: f312.
-   Sư đoàn Đồng Bằng: f320A/B.
-   Sư đoàn Ngự Bình: f324.
-   Sư đoàn Phước Long: f3 B2.
-   Sư đoàn Quân Tiên Phong: f308.
-   Sư đoàn Sao Vàng: f3 QK5.
-   Sư đoàn Sông Lam: f341.
-   Sư đoàn Thảo Nguyên: f335.
-   Sư đoàn Vinh Quang: f304.
« Sửa lần cuối: 05 Tháng Giêng, 2009, 06:10:41 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #87 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 08:28:04 pm »

Cấp lữ đoàn: chủ yếu các lữ đoàn là các sư đoàn rút gọn, trừ trường hợp lữ đoàn 52 QK5 => xem phần về các trung đoàn, e52/f320A (4).


Cấp trung đoàn:

Trung đoàn 1:

- e1/f2, tức trung đoàn Ba Gia, nguyên là e1 chủ lực QK5. Trực thuộc f2 khi f2 thành lập tháng 9/1965.

E1 VC Có mặt ở QK5 từ 1962; biên chế vào F2 20/10/1965. Tháng 3/1972 nằm trong biên chế F2 [các d 40, 60, 90 VC], Quảng Tín. Biến mất vào khoảng giữa 1973.

- e1/f9, tức trung đoàn Bình Giã, nguyên là e1 chủ lực Miền (hay còn mang phiên hiệu Q761, 271) thành lập 7/1961. Trực thuộc f9 khi f9 thành lập 9/1965.

- e1/f324, tức e803/f324 đổi phiên hiệu tháng 8/1969.

- e1/f5: thành lập tháng 6/1970 trên cơ sở 1 d của e5/f5 cũ.

- e1/QK8, trung đoàn Đồng Tháp: thành lập cuối 1967 với tên gọi chiến đoàn 1. Đầu 1968 chính thức mang phiên hiệu e1.

- e1 Quyết Thắng thuộc thành đội Sài Gòn – Gia Định, thành lập tháng 4/1975, còn có tên trung đoàn Gia Định 1.

- e1/QK5 ~ e1/f2.

- e1 Miền ~ e1/f9

- e1 miền Tây Nam Bộ ~ e5/f5.

- e1/QK9 (1) ~ e2/f4 QK9. Thành lập 9/1963. Tháng 6/1964 chuyển lên Đông Nam Bộ, trở thành e3 chủ lực Miền (còn mang phiên hiệu e273). Trực thuộc f9 khi f9 thành lập 9/1965. Tháng 9/1969 tách khỏi f9 về tăng cường cho QK9, mang phiên hiệu e2/QK9. Trực thuộc f4/QK9 khi f4 thành lập.

- e1/QK9 (2), tức trung đoàn U Minh, thành lập 6/1964, trở thành chủ lực QK9.


Trung đoàn 2:

- e2/f3, tức trung đoàn An Lão, nguyên là e2 chủ lực QK5 thành lập tháng 5/1962. Trực thuộc f3 khi f3 thành lập tháng 9/1965.

E2 VC Có mặt ở QK5 từ 1962; biên chế vào F3 2/9/1965 [F3 giải thể sau Tết 1968 cho tới khi tái lập vào tháng 6/1971]. Không thấy nêu trong danh sách vào tháng 3/1972.

E2 BV Trong đội hình F3 tháng 3/1972 [d 1, 2, 3; d đặc công 4, d pháo binh 5], Bình Định.
(Mẽo nhầm trung đoàn An Lão thành 2 e khác nhau Grin)

- e2/f9, tức trung đoàn Đồng Xoài, nguyên là e2 chủ lực Miền (hay còn mang phiên hiệu Q762, 272). Trực thuộc f9 khi f9 thành lập tháng 9/1965.

- e2/f324, tức e812/f324 đổi phiên hiệu tháng 8/1969.

- e2/f4 QK9, tức trung đoàn Lộc Ninh, tiền thân là e1/QK9 thành lập 9/1963. Tháng 6/1964 chuyển lên Đông Nam Bộ, trở thành e3 chủ lực Miền (còn mang phiên hiệu e273). Trực thuộc f9 khi f9 thành lập 9/1965. Tháng 9/1969 tách khỏi f9 về tăng cường cho QK9, mang phiên hiệu e2/QK9. Trực thuộc f4/QK9 khi f4 thành lập.

- e2 Quyết Thắng thuộc thành đội Sài Gòn – Gia Định, thành lập tháng 4/1975, còn có tên trung đoàn Gia Định 2.

- e2/QK8 (1): thành lập cuối 1967 với tên gọi chiến đoàn 2. Đầu 1968 chính thức mang phiên hiệu e2. Giữa 1970 giải thể.

- e2/QK8 (2) ~ e320/f8: phiên hiệu của e320 khi được điều về QK8 3/1969.

- e2/QK9 (1): thành lập 11/1963, giải thể 9/1966.

- e2/QK9 (2): thành lập vào đợt 2 Mậu Thân 1968, đầu 1969 giải thể, tăng cường cho e1/QK9 (2).

- e2/QK9 (3) ~ e2/f4.

- e2 Gio An: chiến đấu tại mặt trận Huế 1968. Không có thông tin thêm.

- e2/QK5 ~ e2/f3.

- e2 Miền ~ e2/f9.

- e2/f5 ~ e174/f316, e174/f5 đổi phiên hiệu tháng 6/1970. 


Trung đoàn 3:

- e3/f9 (1) ~ e1/QK9. Tháng 6/1964 chuyển lên Đông Nam Bộ, trở thành e3. Trực thuộc f9 khi f9 thành lập 9/1965. Tháng 9/1969 tách khỏi f9 về tăng cường cho QK9, trở thành e2/QK9 (3) ~ e2/f4.

E3 VC E cơ sở thành lập F9 2/9/1965. E sau đó tách khỏi F9. Xuất hiện ở nam vùng 1 tháng 1/1969. Biên chế vào F711 29/6/1971 và có lẽ giải thể cuối 1973.

- e3/f9 (2): nguyên là e88(A)/f308, năm 1969 trực thuộc f9 với phiên hiệu e3B. Tháng 10/1969 tách khỏi f.

E3B BV Thành lập (trước 1969) nhờ tổ chức lại e88/F308 và biên chế vào F9. Tách khỏi F9 năm 1969, lấy lại phiên hiệu và biên chế cũ.

- e3/f9 (3): nguyên là e95C/f325B, tháng 10/1969 trực thuộc f9 với phiên hiệu f3.

- e3/f5: thành lập ngày 1/5/1970.

- e3/f324, tức e29/f324 đổi phiên hiệu tháng 8/1969. Nguyên là e18C/f325C.

E3 BV Bộ phận của F324 năm 1966. E3 có lẽ được tổ chức lại từ e95C khoảng sau tháng 12/1971, bộ phận còn lại biên chế vào F9.

- e3/QK8 ~ e88/QK8: phiên hiệu của e88 khi được điều về trực thuộc QK8 9/1969.

- e3/QK9, tức trung đoàn Cửu Long, thành lập 4/1968, chủ lực QK9.

- e3 Miền ~ e3/f9.

* E3 VC Có mặt ở QK5 từ 1962 [nhưng biến mất vào năm 1965 ?] => Không có đơn vị tương ứng của ta.


Trung đoàn 4:

- e4/QK7, tức trung đoàn Đồng Nai, thành lập 3/2/1965, trực thuộc f5 khi f5 thành lập 2/9/1965. Tháng 4/1968 tách khỏi sư đoàn, trực thuộc Miền. Trực thuộc f6/QK7 khi f6 thành lập.

E4 VC Hoạt động ngày 23/11/1965 trong biên chế F5. Tách khỏi F5 trước tháng 12/1972.

- e4/f5 ~ e4/QK7.

- e4/B4, chủ lực QK Trị Thiên, tức trung đoàn Phong Quảng, thành lập 4/1973.

E4 BV Thuộc QK Trị Thiên – Huế tháng 3/1972 [d bộ binh K4B VC và K4C BV]. Có mặt ở QK Trị Thiên – Huế tháng 12/1972 [có lẽ chính là e4 VC cũ]. (?)

- e4/QK8: phiên hiệu của e24/f8 khi được tăng cường cho QK8 giữa 1972.


Trung đoàn 5:
   
- e5/f5: nguyên là e5 chủ lực Miền, thành lập 5/1965 trên cơ sở e1 miền Tây Nam Bộ. Trực thuộc f5 khi f5 thành lập 9/1965. Tháng 6/1970 tách 2 d làm cơ sở thành lập e205, d còn lại được bổ sung và tổ chức thành e1/f5.

E5 VC Hoạt động ngày 23/11/1965 trong biên chế F5. Tách khỏi F5 trước tháng 12/1972.

- e5 chủ lực Miền ~ e5/f5.

- e5/QK8 ~ e207/f8: phiên hiệu của e207 khi được điều về QK8 1972.

* E5 BV Thuộc QK Trị Thiên – Huế tháng 3/1972 [d bộ binh 804, 810 BV, d đặc công Chi Thua II VC, d súng không giật 32 BV], Thừa Thiên. Có mặt ở QK Trị Thiên – Huế tháng 12/1972 [có lẽ chính là e5 VC cũ]. => Chưa tìm được đơn vị tương ứng của ta.


Trung đoàn 6:

- e6 tức trung đoàn Phú Xuân, thuộc QK Trị Thiên, thành lập 10/1965.

E6 BV Xuất hiện ở QK Trị Thiên tháng 1/1969 và 12/1972, cũng như tháng 3/1972 [ d bộ binh 800, 802, 806 BV, d đặc công 12 BV, d súng không giật 35 BV], Thừa Thiên.


* E6 VC thành lập tháng 3/1970 [e bộ 4/1970, d 8 3/1970, d 7 và 9 4/1970]; một bộ phận của F5 vào tháng 3/1972, Bình Long. => Chưa tìm được đơn vị tương ứng phía ta.


Trung đoàn 9:

- e9/f304, tức trung đoàn Quang Trung. e9(A) tách khỏi f304 1/1965. e9B/f304B thành lập 8/1965, chính thức mang phiên hiệu e9/f304.

- e9/f968 ~ e9(A)/f304 (?)

- e9/f320A ~ e9/f968.
   
- e9/f711 ~ e9(A)/f304(A) (?).

- e9(A)/f304(A): tách khỏi f304 1/1965, chiến đấu ở Trung Lào và Trị Thiên (7/1967). Chiến đấu ở Hạ Lào cuối 1971 đầu 1972. Tháng 4/1972 trực thuộc f711/QK5 (?). Tháng 6/1973 trở thành e độc lập. Trực thuộc f968. Đầu 1975 chuyển sang trực thuộc f320A.

E9 BV Một bộ phận của F304 điều sang Lào tháng 8/1965; quay trở lại đội hình sư đoàn tháng 1/1968 (có thể sớm hơn).

- e9(B)/f304B: thành lập 8/1985, chính thức mang phiên hiệu e9/f304.

E9B BV Bộ phận thuộc F304B. Tuy nhiên tháng 3/1972 F304B có e9 BV [d 1, 2, 3] thay vì 9B, Quảng Trị.


Trung đoàn 10:

- e10/f4: tức trung đoàn Ngô Quyền, nguyên là e95A, thành lập đầu 1964. Vào Tây Nguyên cuối 1964, đầu 1965. Đầu 1966 vào Nam Trung Bộ, đổi phiên hiệu thành e10. Đầu 1968 vào Đông Nam Bộ. Đầu 1970 tăng cường cho QK9. Trực thuộc f4/QK9 khi f4 thành lập.

E10 VC Được tổ chức mùa thu 1965 ở QK5. Không có thông tin thêm.

- e10/QK9 ~ e10/f4 hay e95A.

« Sửa lần cuối: 08 Tháng Mười Hai, 2008, 06:27:02 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #88 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 08:37:10 pm »

Trung đoàn 12:

- e12/f3 Sao Vàng, tức trung đoàn Tây Sơn. Nguyên là e18(A)/f325(A), vào QK5 tháng 2/1965 và đổi phiên hiệu. Trực thuộc f3 khi f3 thành lập tháng 9/1965.

E12 VC Tổ chức từ e18 BV/F312 (vào nam tháng 9/1965); biên chế trong F3 2/9/1965 [F3 giải thể sau Tết 1968 cho tới khi tái lập vào tháng 6/1971]. Trong đội hình F3 tháng 3/1972 [ d 4, 5, 6], Bình Định.

- e12/f7, nguyên là e165(A)/f312 vào Đông Nam Bộ 1966 và đổi phiên hiệu, trực thuộc f7 khi f7 thành lập 9/1966. Trong một số tài liệu vẫn được gọi là e165/f7.


Trung đoàn 14:

- e14/f7 chủ lực Miền, nguyên là e141(A)/f312 vào Nam 1966 và đổi phiên hiệu, trực thuộc f7 khi f7 thành lập 9/1966. Trong một số tài liệu vẫn được gọi là e141/f7.


Trung đoàn 16:

- e16/QK7, nguyên là e101(A) vào Đông Nam Bộ giữa 1965, đổi phiên hiệu thành e16 (hay Q16). Trực thuộc f7 khi f7 thành lập. Tách ra thành e độc lập. Trực thuộc f7 và f9 trong một thời gian, sau đó trở thành e chủ lực QK7.

E16 BV Thành lập 13/6/1966 từ e101 và biên chế trong F7. Tách ra một thời gian ngắn sau đó.

- e16/f7 ~ e16/QK7.

- e16/f9 ~ e16/QK7.


Trung đoàn 18:

- e18/f325, tức trung đoàn Lê Trực. e18(A) đi Nam 2/1965. e18B đi Nam 12/1965. e18C tách khỏi f 3/1968. e18D nằm trong đội hình f325D được tổ chức thành f chiến đấu 11/1971, chính thức mang phiên hiệu e18/f325.

- e18(A)/f325(A) ~ e12/f3. Vào QK5 tháng 2/1965 và đổi phiên hiệu thành e12. Trực thuộc f3 khi f3 thành lập tháng 9/1965

E18 BV bộ phận của F312 vào nam tháng 2/1965 và đổi phiên hiệu là E12 VC.

- e18B/f325B ~ e20/f4. Thành lập đầu 1964, vào Nam Trung Bộ 12/1965. Đổi phiên hiệu thành e20. Tháng 12/1968 vào Đông Nam Bộ. Đầu 1970 vào QK9. Đến 1974 trực thuộc f4/QK9.

E18B BV Có mặt ở QK3 12/1972. Biên chế vào F4 1973 hoặc 1974.

- e18C/f325C, thành lập cuối 1965. 1/1968 vào Trị Thiên. 3/1968 tách khỏi sư đoàn. Trở thành e3/f324.

E18C BV Bộ phận của F325C và vào nam trong đội hình sư đoàn cuối 1966; trở thành đơn vị độc lập sau Tết 1968.

- e18D/f325D: thành lập hè 1968. Từ cuối 1969 đến cuối 1971 làm nhiệm vụ huấn luyện. Tháng 11/1971 khôi phục và mang phiên hiệu chính thức e18/f325.

E18D BV Bộ phận của F325D; sang Lào năm 1969 và sau đó trở lại đơn vị.


Trung đoàn 19:

- e19/f968: thành lập 4/1972, chiến đấu ở mặt trận Nam Lào. Trực thuộc f968.


Trung đoàn 20:

- e20/f4: tức trung đoàn Trần Hưng Đạo, nguyên là e18B/f325B vào Nam Trung Bộ 12/1965 và đổi phiên hiệu thành e20. Tháng 12/1968 vào Đông Nam Bộ. Đầu 1970 vào QK9. Đến 1974 trực thuộc f4/QK9..

- e20/QK9 ~ e20/f4.

- e20/f5 QK5 ~ e18A/f325A.


Trung đoàn 21:

- e21/f2, thành lập đầu 1965 trên miền Bắc và đi Nam. Trực thuộc f2 khi f2 thành lập tháng 9/1965. Tháng 11/1971 chuyển từ f2 sang f3. Đến tháng 6/1973 giải thể.

E21 BV Vào nam 20/10/1965 và biên chế trong F2. Tách khỏi F2 3/1971. Biên chế vào F3 6/1971. Tuy nhiên thấy xuất hiện trong đội hình F2 3/1972 [d 4, 5, 6], Quảng Ngãi. Tách khỏi F3 6/1973.

- e21/f3 ~ e21/f2.


Trung đoàn 22:

- e22/f3, thành lập trên miền Bắc hè 1965 và đi Nam. Trực thuộc f3 khi f3 thành lập tháng 9/1965. Giải thể tháng 2/1970.

E22 VC Thành lập ngày 2/9/1965 trong đội hình F3. (Các e của F3 phân tán sau Tết 1968 cho tới khi tái lập 6/1971). Rời F3 6/1971.


Trung đoàn 24:

- e24/f304: e24(A)/f304(A) nguyên là e42 QK Tả Ngạn, đi Nam 1965. e24B/f304B được tái lập trên miền Bắc và chính thức mang phiên hiệu e24/f304.

- e24/f10: nguyên là e42 được tái lập. Cuối 1968 sáp nhập với e42/f350 thành e42 QK Tả Ngạn. Tháng 10/1971 tăng cường cho B3, trở thành e24. Tháng 5/1973 trực thuộc f10.

- e24/f8: nguyên là e42 QK Tả Ngạn đổi phiên hiệu. Năm 1965 nhập vào f304(A), tăng cường cho QK5. Năm 1966-1969 tăng cường cho B3. Năm 1970 chiến đấu ở chiến trường C, K. Năm 1972 tăng cường cho B2. Tháng 6/1972 tăng cường cho QK8. Trực thuộc f8/QK8 khi f8 thành lập 10/1974.

E24 BV Bộ phận của F304 và vào nam cùng sư đoàn tháng 8/1965. Hoạt động với F325B 1966. Thuộc mặt trận B-3 3/1972 [d 4, 5, 6], Pleiku. Đơn vị độc lập 12/1972. Biên chế vào F10 xuân 1973. Có thể đã chuyển sang F6. (Mẽo bị lẫn lộn e24A, e24/f10 và e24/f8 của ta với nhau Grin)

- e24 chủ lực B3 ~ e24/f10.

- e24B/f304B: thành lập 8/1965, chính thức mang phiên hiệu e24/f304.

E24B BV Tháng 3/1972 là một bộ phận của F304B [d 4, 5, 6], Quảng Trị.


Trung đoàn 25:   

- e25 chủ lực B3, thành lập đầu 1975.


Trung đoàn 27:

- e27/f320B, tức trung đoàn Triệu Hải, chủ lực QK4, thành lập 2/1968 tăng cường cho QK Trị Thiên. Từ tháng 6/1972 trực thuộc f320B.

E27 BV Xuất hiện ở bắc vùng 11/1969. Thuộc mặt trận B5 Mặt trận 3/1972 [d 1, 2, 3], Quảng Trị.

E27B BV Thuộc mặt trận B5 12/1972.


- e27 chủ lực B5 ~ e27/f320B.


Trung đoàn 28:

- e28/B3: thành lập 1968. Trực thuộc f10 khi f10 thành lập cuối 1972. Đến 5/1973 tách khỏi f10 trở thành e độc lập.

E28 BV Thuộc mặt trận B3 3/1972 [d K1, K2, K3], Kontum. Biên chế trong F10 20/9/1972.

- e28/f10 ~ e28/B3


Trung đoàn 29:

- e29/f324 ~ e3/f324, nguyên là e18C/f325C.

E29 BV Thuộc F324B 3/1972 [d 7, 8, 9]. Thừa Thiên.

- e29/f968: tức trung đoàn Vĩnh Thắng, thành lập 5/1974, trực thuộc f968.

- e29 Miền: thành lập 5/1968. Không có thông tin thêm.
« Sửa lần cuối: 05 Tháng Giêng, 2009, 06:06:07 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
tamking
Thành viên
*
Bài viết: 374


LoneLy


« Trả lời #89 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 08:41:43 pm »

Các bác ơi! f330 là sư đoàn của miền tây nơi em đó! em ở cần thơ! ở đó có cả một khu nhà nghỉ của cựu binh f330 đến ngày lể họp mặt! f330 chỉ đánh nhiều ở chiến trường K! f330 hiện dống quân ở Chi Lăng-An Giang
Logged

Kẻ thù có thể thắng nhiều trận lớn
Nhưng chúng ta sẽ thắng trong cả cuộc chiến
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM